#Đô Thị Loại 3 Là Gì? Danh Sách Các Đô Thị Loại 3 Ở Việt Nam

Bạn đang tìm hiểu về đô thị loại 3? Bạn muốn biết đô thị loại 3 là gì, những tiêu chí nào để được công nhận, danh sách các đô thị loại 3 ở Việt Nam hiện nay? Bài viết này của Propertyplus.vn, đơn vị tư vấn hàng đầu về thị trường văn phòng tại Hà Nội, TP.HCM, sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan, chi tiết nhất về chủ đề này. Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá thực trạng và tiềm năng phát triển của các đô thị loại 3 tại Việt Nam, giúp bạn có thêm thông tin hữu ích để đưa ra những quyết định đầu tư và phát triển phù hợp.

1. Đô thị loại 3 là gì?

đô thị loại 3

Đô thị loại 3

Đô thị loại 3 là một trong những cấp độ phân loại đô thị tại Việt Nam, được đánh giá dựa trên các tiêu chí về vị trí, chức năng, vai trò, quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống công trình hạ tầng đô thị, và kiến trúc cảnh quan đô thị. Hiểu một cách đơn giản, đô thị loại 3 là những thành phố, thị xã đang trên đà phát triển, có vai trò quan trọng trong khu vực, tỉnh hoặc vùng lãnh thổ, nhưng chưa đạt đến trình độ phát triển cao như các đô thị loại 1 hoặc loại 2.

Đô thị loại 3 là một trong sáu loại đô thị được phân loại theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15.Theo đó, đô thị loại 3 là thành phố thuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc tỉnh.

Về chức năng, đô thị loại 3 được xác định là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ. Đây cũng là đầu mối giao thông quan trọng, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả vùng liên tỉnh.

2. Các tiêu chí để được công nhận là đô thị loại 3

đô thị loại 3

Các tiêu chí để được công nhận là đô thị loại 3

Để một đô thị được công nhận là đô thị loại 3, cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí khắt khe được quy định trong Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15). Các tiêu chí này bao gồm 5 nhóm chính với tổng điểm tối đa là 100 điểm, và một đô thị cần đạt tối thiểu 75 điểm để được công nhận. Cụ thể như sau:

  • Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội (tối đa 20 điểm):
    • Vị trí, chức năng, vai trò: Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh.Ví dụ, thành phố Bắc Kạn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Bắc Kạn.
    • Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Phải đạt các tiêu chuẩn cụ thể về thu nhập bình quân đầu người, mức tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu kinh tế (tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ cao). Ví dụ, một đô thị loại 3 cần có thu nhập bình quân đầu người cao hơn 1,05 lần so với cả nước.
  • Quy mô dân số (tối đa 8 điểm):
    • Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 100.000 người trở lên.
    • Khu vực nội thành, nội thị phải đạt từ 50.000 người trở lên. Một số nguồn tài liệu cũ hơn ghi nhận quy mô dân số toàn đô thị từ 150.000 người trở lên hoặc 200.000 người trở lên, tuy nhiên, theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, con số chính xác là 100.000 người. 
  • Mật độ dân số (tối đa 6 điểm):
    • Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km² trở lên. Có nguồn tin khác đưa ra con số tối thiểu 1.800 người/km².
    • Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị (tính trên diện tích đất xây dựng đô thị) đạt từ 7.000 người/km² trở lên. Nguồn khác đề cập ít nhất 8.000 người/km².
  • Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tối đa 6 điểm): Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên. Một số nguồn là tối thiểu 65%. Khu vực nội thành, nội thị phải đạt từ 75% trở lên.
  • Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị (tối đa 60 điểm):
    • Tiêu chí này bao gồm nhiều tiêu chuẩn nhỏ hơn liên quan đến hạ tầng xã hội (nhà ở, công trình công cộng, y tế, giáo dục), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, xử lý chất thải rắn), vệ sinh môi trường và kiến trúc, cảnh quan đô thị. Các tiêu chuẩn này được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. Ví dụ, tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị, tỷ lệ dân số được cấp nước sạch, tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý.
    • Đối với các đô thị loại 3 ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia, tiêu chí quy mô dân số thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định. Đối với đô thị ở hải đảo, các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định, còn tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định.

3. Danh sách các đô thị loại 3 ở Việt Nam

đô thị loại 3

Danh sách các đô thị loại 3 ở Việt Nam

Tính đến thời điểm hiện tại, danh sách đô thị loại 3 ở Việt Nam khá đa dạng, có sự thay đổi theo thời gian dựa trên quyết định công nhận của Bộ Xây dựng. Theo một số nguồn thống kê gần đây, Việt Nam có khoảng 44 đến 45 đô thị loại 3. Con số này có thể thay đổi theo thời gian do quá trình phát triển, nâng cấp đô thị. Dưới đây là danh sách đô thị loại 3 ở Việt Nam tiêu biểu: 

Khu vực miền Bắc:

  • Thành phố Sông Công (tỉnh Thái Nguyên)
  • Thành phố Uông Bí (tỉnh Quảng Ninh)
  • Thành phố Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc)
  • Thị xã Phú Thọ (tỉnh Phú Thọ)

Khu vực miền Trung:

  • Thành phố Đồng Hới (tỉnh Quảng Bình)
  • Thành phố Hà Tĩnh (tỉnh Hà Tĩnh)
  • Thành phố Hội An (tỉnh Quảng Nam)
  • Thành phố Tuy Hòa (tỉnh Phú Yên)

Khu vực miền Nam:

  • Thành phố Sa Đéc (tỉnh Đồng Tháp)
  • Thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang)
  • Thành phố Rạch Giá (tỉnh Kiên Giang)
  • Thành phố Bạc Liêu (tỉnh Bạc Liêu)

Theo Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22/8/2024 phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, danh mục các đô thị loại 3 dự kiến sẽ được phân bổ cụ thể theo từng vùng.

4. Thực trạng và phát triển của đô thị loại 3 ở Việt Nam

đô thị loại 3

Thực trạng và phát triển của đô thị loại 3 ở Việt Nam

Các đô thị loại 3 ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong hệ thống đô thị quốc gia, góp phần thúc đẩy quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Nhiều đô thị loại 3 đã, đang có những bước phát triển mạnh mẽ, cải thiện đáng kể về hạ tầng kỹ thuật, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Thực trạng:

  • Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế: Các đô thị loại 3 là trung tâm kinh tế, dịch vụ, công nghiệp của tỉnh, thu hút đầu tư, tạo việc làm, đóng góp vào ngân sách địa phương.
  • Cải thiện hạ tầng: Nhiều địa phương tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông, cấp thoát nước, xử lý rác thải, công trình công cộng tại các đô thị loại 3. Ví dụ, huyện Văn Lâm (Hưng Yên) đang tập trung đầu tư các công trình trọng điểm để hướng tới mục tiêu đạt tiêu chuẩn đô thị loại 3.
  • Nâng cao chất lượng cuộc sống: Sự phát triển của các đô thị loại 3 đi kèm với việc cải thiện các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, vui chơi giải trí, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
  • Thách thức: Bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều đô thị loại 3 vẫn đối mặt với các thách thức như: chất lượng quy hoạch chưa cao, hạ tầng chưa đồng bộ, ô nhiễm môi trường, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, năng lực quản lý đô thị cần được nâng cao. Một số đô thị dù đã được công nhận loại III vẫn còn một số tiêu chuẩn chưa đạt hoặc đạt điểm thấp, cần có lộ trình khắc phục. Ví dụ, thị xã Trảng Bàng (Tây Ninh) dù đạt đô thị loại 3 vẫn còn 5/63 tiêu chuẩn chưa đạt, bao gồm cơ sở y tế cấp đô thị, tỷ lệ nước thải được xử lý.

Tiềm năng phát triển:

  • Động lực tăng trưởng mới: Với vị trí là trung tâm cấp tỉnh, đầu mối giao thông, các đô thị loại 3 có nhiều tiềm năng để trở thành các cực tăng trưởng mới, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho cả một vùng.
  • Thu hút đầu tư: Khi được đầu tư đồng bộ về hạ tầng, có cơ chế chính sách hấp dẫn, các đô thị loại 3 ở Việt Nam sẽ là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong, ngoài nước, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch và bất động sản.
  • Phát triển đô thị chuyên đề: Một số đô thị loại 3 có thể phát triển theo hướng chuyên sâu, trở thành trung tâm du lịch, trung tâm công nghiệp công nghệ cao, trung tâm giáo dục - đào tạo của vùng.
  • Nâng cấp đô thị: Nhiều đô thị loại 3 có lộ trình, mục tiêu phấn đấu trở thành đô thị loại II trong tương lai, tạo động lực cho sự phát triển toàn diện.

Chính phủ Việt Nam cũng đã có những định hướng, chiến lược phát triển hệ thống đô thị quốc gia, trong đó có các đô thị loại 3, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng sống cho người dân. 

Tóm lại, việc tìm hiểu về đô thị loại 3, bao gồm đô thị loại 3 là gì, các tiêu chí phân loại, danh sách các đô thị loại 3 ở Việt Nam, định hướng phát triển, là rất quan trọng. Những thông tin này không chỉ hữu ích cho các nhà quản lý, nhà đầu tư mà còn cho cả người dân quan tâm đến sự phát triển của quê hương, đất nước. Propertyplus.vn hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức giá trị. Để tìm hiểu sâu hơn về các cơ hội đầu tư bất động sản tại các đô thị loại 3 hoặc cho thuê văn phòng ở Hà Nội và Hồ Chí Minh, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết.

THÔNG TIN LIÊN HỆ: 

PROPERTYPLUS.VN

Địa chỉ: Tầng 06, tòa nhà Kinh Đô, 292 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0865.364.866

Email: office@propertyplus.com.vn

tacgiaimg
Nguyễn Phương Dung

Phụ trách nội dung bài viết Kinh nghiệm thuê văn phòng tại Propertyplus.vn

Với hơn 8 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bất động sản, nhiều năm quản lý nội dung thị trường cho thuê văn phòng và thông tin các tòa nhà. Cung cấp thông tin hữu ích về thị trường văn phòng, các yếu tố quan trọng khi chọn văn phòng như: một vị trí tốt, diện tích mặt sàn phù hợp quy mô, tiện ích…

Câu hỏi thường gặp