Chính sách cho thuê văn phòng
Thị trường cho thuê văn phòng hiện nay đa dạng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Vì vậy, việc tìm hiểu các quy định pháp lý về hoạt động kinh doanh cho thuê văn phòng rất cần thiết với bên cho thuê và bên thuê văn phòng. Cùng Property Plus tìm hiểu những quy định pháp luật về cho thuê văn phòng và hợp đồng thuê văn phòng ở bài viết dưới đây!
1. Quy định về lĩnh vực hình thức cho thuê văn phòng
1.1. Quy định về thành lập doanh nghiệp bất động sản
Căn cứ vào Điều 10, Luật kinh doanh bất động sản 2014, điều kiện để thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như sau:
“Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.”
1.2. Quy định về cho thuê văn phòng
Để đưa một nhà hay công trình xây dựng vào kinh doanh phải đáp ứng những yêu cầu của khoản 1 điều 9, Luật kinh doanh bất động sản 2014:
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
2. Quy định pháp luật về cho thuê văn phòng
2.1 Quy định hợp đồng thuê văn phòng
Căn cứ vào quy định Khoản 2 Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản 2014:
“2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.” Chính vì vậy, cho thuê văn phòng cũng là một lĩnh vực trong kinh doanh bất động sản thế nên soạn thảo và ký kết hợp đồng cho thuê văn phòng là điều kiện bắt buộc.
Nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê văn phòng bao gồm những điều khoản sau:
- Thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại của hai bên cho thuê và thuê văn phòng
- Xác định mục đích cho thuê: sử dụng cho thuê văn phòng, văn phòng đại diện…
- Các thông tin về mặt sàn thuê văn phòng
- Giá cho thuê văn phòng (bao gồm các dịch vụ nếu có)
- Phương thức và thời hạn thanh toán;
- Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phạt vi phạm hợp đồng;
- Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý;
- Giải quyết tranh chấp;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
2.2 Quy định PCCC văn phòng cho thuê
Quy định về phòng cháy chữa cháy của văn phòng cho thuê hiện nay thường tuân theo các quy tắc và tiêu chuẩn an toàn do chính phủ và cơ quan chức năng địa phương đặt ra. Dưới đây là một số quy định cơ bản mà bạn cần biết:
- Văn phòng cho thuê cần thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị phòng cháy chữa cháy (PCCC) như bình chữa cháy, hệ thống báo cháy, và hệ thống thoát hiểm theo lịch trình đã quy định. Việc này giúp đảm bảo rằng thiết bị sẽ hoạt động hiệu quả trong trường hợp cần thiết.
- Các văn phòng cần được trang bị đầy đủ thiết bị PCCC như bình chữa cháy, bình chữa cháy cỡ lớn, hệ thống báo cháy tự động, van cấp nước, đèn thoát hiểm và tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị PCCC.
- Văn phòng cần có các lối thoát hiểm an toàn và rõ ràng, không bị cản trở hoặc bị khóa kín. Các lối thoát hiểm cần được đánh dấu một cách rõ ràng để người làm việc có thể dễ dàng tìm đường ra khi có sự cố.
- Thực hiện diễn tập phòng cháy chữa cháy định kỳ
2.3. Điều kiện kinh doanh cho thuê văn phòng
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 4, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, điều kiện kinh doanh cho thuê văn phòng được quy định như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.”
3. Thủ tục cho thuê nhà làm văn phòng
Căn cứ Điều 120 Luật Nhà ở 2014 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở như sau:
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở."